- Giáo dục luôn là một vấn đề được cả xã hội đặc biệt quan tâm từ trước đến nay. Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phát triển nền giáo dục không chỉ phát triển một cá nhân mà là phát triển cho cả một đất nước nói riêng và toàn nhân loại nói chung. Do vậy, việc kinh doanh các cơ sở giáo dục phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt của pháp luật nhằm đảm bảo chất lượng dạy học và chất lượng học viên.
Bài viết dưới đây sẽ giúp Quý khách có thêm nhiều thông tin bổ ích về vấn đề Thành lập các Cơ sở giáo dục.
Cơ sở pháp lý:
- Văn bản hợp nhất Luật Giáo dục số 07/VBHN-VPQH năm 2015
- Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGDĐT năm 2018 Nghị định Quy định về Điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
1. Điều kiện thành lập và hoạt động các cơ sở giáo dục
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta bao gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Muốn vận hành các cơ sở giáo dục theo đúng quy định của pháp luật, cần phải thỏa mãn cả điều kiện thành lập và điều kiện hoạt động tương ứng với từng loại hình cơ sở giáo dục. Cụ thể như sau:
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
| ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP | ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG |
Trường Mẫu giáo, Trường Mầm non, Nhà trẻ
(bao gồm công lập, dân lập, tư thục)
|
- Có đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.
|
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể:
- Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường;|
- Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi.
Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo;
- Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài;
- Cơ cấu khối công trình gồm:
Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định;
Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng; Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;
Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung.
- Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục.
4. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
|
Nhóm trẻ, Lớp Mẫu giáo độc lập
(điều kiện thành lập và điều kiện hoạt động được quy định chung)
| |
1. Có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định.
2. Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em an toàn; diện tích phòng bảo đảm ít nhất 1,5m2 cho một trẻ em; có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em.
3. Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập:
- Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Chiếu hoặc thảm ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để ngủ, dụng cụ đựng nước uống, đồ dùng, đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc, có đủ bô đi vệ sinh và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích;
- Tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
4. Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập:
- Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm:
Bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): một bàn và hai ghế cho hai trẻ em;
Một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; đồ dùng, đồ chơi và giá để;
Bình đựng nước uống, nước sinh hoạt;
Tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích;
Đối với lớp bán trú: Có chiếu hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt;
- Tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em; sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong ngày; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
5. Đối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như sau:
- Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 07 trẻ em;
- Người chăm sóc trẻ em có đủ sức khỏe, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;
- Cơ sở vật chất phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu như sau:
Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối thiểu là 15 m2; bảo đảm an toàn, thoáng, mát;
Có đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em;
Có đủ đồ dùng và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em;
Có đủ nước uống và nước sinh hoạt cho trẻ em hàng ngày;
Có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ em;
Có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.
|
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
| ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP | ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG |
Trường Tiểu học
(bao gồm công lập, tư thục)
|
- Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
- Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm và diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
|
1. Có quyết định về việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
2. Đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục:
- Diện tích khu đất xây dựng trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm vùng miền với bình quân tối thiểu 10 m2 cho một học sinh đối với khu vực nông thôn, miền núi; 06 m2 cho một học sinh đối với khu vực thành phố, thị xã.
Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;
- Cơ cấu khối công trình gồm:
Hàng rào bảo vệ khuôn viên trường; cổng trường; biển tên trường; phòng học; phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng; văn phòng; phòng họp, phòng giáo viên; thư viện; phòng thiết bị giáo dục; phòng máy tính; phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng y tế trường học; phòng bảo vệ;
Phòng giáo dục nghệ thuật; phòng học nghe nhìn; phòng tham vấn học sinh; phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập; phòng giáo dục thể chất hoặc nhà đa năng;
Khu vệ sinh cho giáo viên, học sinh, học sinh khuyết tật; khu chứa rác và hệ thống cấp thoát nước bảo đảm vệ sinh; khu để xe cho học sinh, giáo viên và nhân viên; khu đất làm sân chơi có diện tích không dưới 30% diện tích khu đất của trường, bảo đảm an toàn cho học sinh;
Khu nhà ăn, nhà nghỉ bảo đảm điều kiện sức khỏe cho học sinh học bán trú.
- Bảo đảm có đủ thiết bị giáo dục ít nhất theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục an toàn cho người học, người dạy và người lao động.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với giáo dục tiểu học.
5. Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
|
Cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
(điều kiện thành lập và điều kiện hoạt động được quy định chung)
| |
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
2. Phòng học:
- Bảo đảm đúng quy cách, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi;
- Có các thiết bị: Bàn, ghế giáo viên, học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống quạt (ở nơi có điện); hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
|
Trường Trung học cơ sở; Trường Trung học phổ thông; Trường Phổ thông có nhiều cấp học - gọi chung là Trường Trung học
(bao gồm công lập, tư thục)
|
- Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
|
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục. Cơ sở vật chất gồm:
- Phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn, đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết và bảo đảm học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
- Phòng học bộ môn: Thực hiện theo quy định về quy chuẩn phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Khối phục vụ học tập gồm nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng truyền thống;
- Khối hành chính - quản trị gồm: Phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế trường học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể;
- Khu sân chơi, bãi tập: Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường, có đủ thiết bị luyện tập thể dục, thể thao và bảo đảm an toàn;
- Khu để xe: Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh;
- Có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
3. Địa điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên. Trường học là một khu riêng, có tường bao quanh, có cổng trường và biển tên trường.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học.
5. Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo phù hợp với từng cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
|
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
| ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP | ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG |
Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
- Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất;
- Có các thiết bị dạy học và tài liệu học tập theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.
| Không có |
Trung tâm học tập cộng đồng
| Không có | Không có |
Trung tâm ngoại ngữ, tin học
| Không có |
- Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm.
|
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
| ĐIỀU KIỆN THÀNH .LẬP | ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG |
Trường, Lớp Năng khiếu thể dục thể thao
|
- Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ điều kiện và tiêu chuẩn bảo đảm để dạy kiến thức phổ thông ở các cấp học tương ứng.
Có đội ngũ huấn luyện viên đủ trình độ để huấn luyện các môn thể dục thể thao: Huấn luyện lớp năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ cao đẳng thể dục thể thao trở lên, huấn luyện ở trường năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ đại học thể dục thể thao trở lên, nếu là vận động viên có đẳng cấp từ cấp 01 đến kiện tướng thì phải có trình độ từ cao đẳng thể dục thể thao trở lên.
- Có đủ cơ sở vật chất bảo đảm việc học kiến thức phổ thông và tập luyện các môn năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh. Trường năng khiếu thể dục thể thao có chỗ ở nội trú cho học sinh ở xa.
| Không có |
Trường Trung học phổ thông chuyên (bao gồm công lập. tư thục)
|
- Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
|
- Đáp ứng các điều kiện hoạt động như đối với Trường Trung học phổ thông ở bảng trên.
- Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định đối với trường chuyên.
- Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ số lượng, phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên.
|
Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển giáo dục hòa nhập
(bao gồm công lập, tư thục)
| Việc thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. |
1. Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật, gồm:
- Trụ sở, phòng làm việc của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
- Phòng học, phòng chức năng tương ứng để thực hiện các hoạt động của trung tâm;
- Khu nhà ở cho học sinh đối với trung tâm có người khuyết tật nội trú;
- Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng để đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy nghề;
- Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của trung tâm.
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật.
3. Nội dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật.
|
Trường Phổ thông dân tộc nội trú
|
- Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
|
1. Có quyết định thành lập trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị tương ứng với từng cấp học như trên và bảo đảm tiêu chí của trường chuẩn quốc gia, ngoài ra còn có thêm các điều kiện sau đây:
- Khu nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu 06 m2/học sinh;
- Phòng ở nội trú, nhà ăn cho học sinh và các trang thiết bị kèm theo;
- Nhà công vụ cho giáo viên;
- Nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với các thiết bị kèm theo;
- Phòng học và thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với địa phương.
3. Địa điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập phù hợp với mỗi cấp học theo quy định.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định phù hợp đối với cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
|
Trường Phổ thông dân tộc bán trú
|
1. Có đề án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng xây dựng và phát triển trường. Trong phương hướng xây dựng và phát triển trường cần bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
1. Có quyết định thành lập trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục tương ứng với từng cấp học như trên và có thêm các điều kiện sau đây:
- Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày;
- Có các công trình phục vụ cho quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú: Phòng trực nội trú, nhà ở nội trú; nhà bếp, nhà ăn, nhà tắm; công trình vệ sinh, nước sạch và các trang thiết bị kèm theo công trình;
- Các dụng cụ, thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học sinh bán trú.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục an toàn và thuận lợi cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học tương ứng.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông dân tộc bán trú.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán trú.
7. Có quy định về tổ chức hoạt động bán trú của trường.
|
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; TRƯỜNG ĐẠI HỌC
| ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP | ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG |
Trường Trung cấp sư phạm, Trường Cao đẳng sư phạm
(bao gồm công lập, tư thục)
|
- Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường sư phạm đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 02 ha đối với trường trung cấp sư phạm, tối thiểu là 05 ha đối với trường cao đẳng sư phạm.
Địa điểm xây dựng trường phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong nhà trường.
- Vốn đầu tư xây dựng trường được đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai và bảo đảm mức tối thiểu là 50 tỷ đồng đối với trường trung cấp sư phạm, 100 tỷ đồng đối với trường cao đẳng sư phạm.
Vốn đầu tư xây dựng trường công lập phải được cơ quan chủ quản phê duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch. Vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và có minh chứng hợp pháp.
|
Điều kiện được cấp giấy đăng ký hoạt động nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
- Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường.
- Có trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục theo đề án thành lập trường đã cam kết.
Trong đó, diện tích sàn xây dựng tối thiểu là 5,5 m2/học sinh đối với trình độ trung cấp và 7,5 m2/sinh viên đối với trình độ cao đẳng.
- Có đủ chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên bảo đảm đạt tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu phù hợp với lộ trình đăng ký ngành, nghề đào tạo và tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
- Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
|
Trường Đại học
(bao gồm công lập, tư thục)
|
- Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành, nghề, quy mô đào tạo;
Mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính;
Đất đai; cơ sở vật chất;
Giảng viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý;
Kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn;
Thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội.
Đối với trường đại học công lập, khi thành lập phải cam kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quy định. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường hoạt động không vì lợi nhuận.
- Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
- Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển.
- Đối với trường công lập phải có dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với trường tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường);
Vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
- Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập trường.
|
- Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ.
- Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập trường đã cam kết.
- Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
- Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục.
- Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm hoạt động của nhà trường.
- Có quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của trường.
|
2. Thủ tục thành lập và Thủ tục để các Cơ sở giáo dục hoạt động
Sau khi hoàn tất thủ tục thành lập, để các cơ sở giáo dục hoạt động hợp pháp, cần phải thực hiện thêm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động của Cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
| THỦ TỤC THÀNH LẬP | THỦ TỤC ĐỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON HOẠT ĐỘNG |
Trường Mẫu giáo, Trường Mầm non, Nhà trẻ
(bao gồm công lập, dân lập, tư thục)
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
- Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
- Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo;
Danh sách đội ngũ giáo viên, trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; Hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý, giáo viên;
- Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
- Danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện theo quy định;
- Các văn bản pháp lý:
Xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 05 năm;
Xác nhận về số tiền hiện có do trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục;
Phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05 năm, bắt đầu từ khi được tuyển sinh.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
Cơ quan giải quyết: Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thời hạn giải quyết:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đúng quy định thì thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
|
Nhóm trẻ, Lớp Mẫu giáo độc lập
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
- Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.
Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện thành lập đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
| Không có |
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
| THỦ TỤC THÀNH LẬP | THỦ TỤC ĐỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HOẠT ĐỘNG |
Trường Tiểu học
(bao gồm công lập, tư thục)
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình về việc thành lập trường;
- Đề án thành lập trường;
- Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng.
Cơ quan giải quyết:
- Nơi nhận hồ sơ: Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Nơi ban quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường: Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập, cho phép thành lập trường tiểu học.
Nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Cơ quan giải quyết: Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện hoạt động của trường tiểu học;
- Nếu đủ điều kiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục.
|
Cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
(thủ tục thành lập và thủ tục hoạt động được quy định chung)
| |
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị cho phép thực hiện chương trình giáo dục tiểu học;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến phụ trách cơ sở giáo dục;
- Văn bản nhận bảo trợ của một trường tiểu học cùng địa bàn trong huyện.
Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
|
Trường Trung học cơ sở; Trường Trung học phổ thông; Trường Phổ thông có nhiều cấp học - gọi chung là Trường Trung học
(bao gồm công lập, tư thục)
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình về việc thành lập trường;
- Đề án thành lập trường;
- Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng.
Cơ quan giải quyết:
Nơi nhận hồ sơ:
- Trường hợp thành lập trường trung học cơ sở: nộp tại Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Trường hợp thành lập trường trung học phổ thông: nộp tại Sở Giáo dục và Đào tạo
Nơi ban quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường:
- Đối với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
- Đối với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông (sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông): Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế điều kiện thành lập trường trung học;
Nếu đủ điều kiện thì có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến người có thẩm quyền nêu trên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường.
Cơ quan giải quyết: (Bao gồm nơi nhận hồ sơ và nơi ban quyết định cho phép hoạt động giáo dục)
- Đối với trường trung học cơ sở: Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
- Đối với trường trung học phổ thông: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền nêu trên tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế điều kiện hoạt động giáo dục của trường trung học; nếu đủ điều kiện thì ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
|
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
| THỦ TỤC THÀNH LẬP | THỦ TỤC ĐỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HOẠT ĐỘNG |
Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Đề án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên nêu rõ nhu cầu của việc cho phép hoạt động trung tâm giáo dục thường xuyên; phương hướng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên; những điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định tại mục trên;
- Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm.
Cơ quan giải quyết:
- Nơi nhận hồ sơ: Sở Nội vụ
- Nơi ban quyết định thành lập trung tâm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thời hạn giải quyết:
- Sở Giáo dục và Đào tạo gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ đề nghị tổ chức thẩm định;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.
| Không có |
Trung tâm học tập cộng đồng
|
Hồ sơ gồm:
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng;
- Sơ yếu lý lịch của những người dự kiến làm giám đốc trung tâm học tập cộng đồng.
Cơ quan giải quyết:
- Nơi nhận hồ sơ: Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Nơi ban quyết định thành lập trung tâm: Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định các điều kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
| Không có |
Trung tâm ngoại ngữ, tin học
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
- Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học gồm các nội dung:
Tên trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm;
Mục tiêu, nhiệm vụ của trung tâm; chương trình giảng dạy, quy mô đào tạo;
Cơ sở vật chất của trung tâm;
Cơ cấu tổ chức của trung tâm, sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm;
- Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Cơ quan giải quyết: (Bao gồm nơi nhận hồ sơ và nơi ban quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm)
- Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học trong khuôn viên nhà trường: Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng sư phạm quyết định thành lập
- Đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc: Người đứng đầu tổ chức có thẩm quyền quyết định thành lập
- Đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên của trường và các trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại mục thứ hai ở trên: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra theo quy định;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học quyết định thành lập, cho phép thành lập nếu đủ điều kiện.
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
- Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;
- Báo cáo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm.
Cơ quan giải quyết: (Bao gồm nơi nhận hồ sơ và nơi ban quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục)
- Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động trong khuôn viên nhà trường: Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo dục
- Đối với hai loại hình trung tâm ngoại ngữ, tin học còn lại: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra theo quy định;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học quyết định thành lập, cho phép thành lập nếu đủ điều kiện.
|
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
| THỦ TỤC THÀNH LẬP | THỦ TỤC ĐỂ TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT HOẠT ĐỘNG |
Trường, Lớp Năng khiếu thể dục thể thao
|
- Đối với Lớp năng khiếu thể dục thể thao trong các trường phổ thông: do Hiệu trưởng nhà trường đề nghị;
- Đối với Trường năng khiếu thể dục thể thao cấp tiểu học, trung học cơ sở: Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý thể dục thể thao cấp huyện hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập;
- Đối với Trường năng khiếu thể dục thể thao cấp trung học phổ thông: Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
- Đối với Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc địa phương: do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) đề nghị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Đối với Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc các bộ, ngành: do các đơn vị chức năng đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cho phép hoạt động sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
| Không có |
Trường Trung học phổ thông chuyên
(bao gồm công lập, tư thục)
|
Hồ sơ: tương tự như thành lập trường trung học
Cơ quan giải quyết:
- Đối với Trường chuyên công lập thuộc tỉnh hoặc Trường chuyên tư thục thuộc tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
- Đối với Trường chuyên công lập hoặc trường chuyên tư thục thuộc cơ sở giáo dục đại học theo đề nghị của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở quyết định thành lập.
Thời hạn giải quyết: tương tự như thành lập trường trung học
|
Hồ sơ: tương tự như hồ sơ cho phép trường trung học hoạt động giáo dục
Cơ quan giải quyết: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt trụ sở trường chuyên ra quyết định cho phép trường chuyên được hoạt động giáo dục
Thời hạn giải quyết: tương tự như thời hạn giải quyết hồ sơ cho trường trung học hoạt động giáo dục
|
Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển giáo dục hòa nhập
(bao gồm công lập, tư thục)
|
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
- Đề án thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Cơ quan giải quyết:
- Nơi nhận hồ sơ: Sở Nội vụ
- Nơi ban quyết định thành lập trung tâm hoặc cho phép thành lập: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm.
|
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cho phép hoạt động giáo dục, trong đó nêu rõ điều kiện đáp ứng hoạt động tương ứng với các nhiệm vụ;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trung tâm.
Cơ quan giải quyết: Sở Giáo dục và Đào tạo
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thẩm định các điều kiện hoạt động và quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục.
|
Trường Phổ thông dân tộc nội trú
|
Hồ sơ: tương tự như hồ sơ đề nghị thành lập trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học.
Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thời hạn giải quyết:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng đề án và phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đề án thành lập trường và lập hồ sơ đề nghị thành lập trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú.
|
Hồ sơ để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục thực hiện như đối với trường trung học.
Cơ quan giải quyết: (Bao gồm nơi nhận hồ sơ và nơi ban quyết định cho phép trường hoạt động giáo dục)
- Đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện (có cấp trung học phổ thông): Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục
- Đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện (có cấp trung học cơ sở): Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền nêu trên quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
|
Trường Phổ thông dân tộc bán trú
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú;
- Đề án thành lập trường.
Cơ quan giải quyết:
- Nơi nhận hồ sơ: Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Nơi ban quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập: Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thời hạn giải quyết:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định theo nội dung của đề án thành lập trường trong thời hạn 15 ngày làm việc; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường.
|
Hồ sơ gồm tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.
Cơ quan giải quyết: Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
|
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; TRƯỜNG ĐẠI HỌC
| THỦ TỤC THÀNH LẬP | THỦ TỤC ĐỂ TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOẠT ĐỘNG |
Trường Trung cấp sư phạm, Trường Cao đẳng sư phạm
(bao gồm công lập, tư thục)
|
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường công lập; Văn bản đề nghị cho phép thành lập của tổ chức, cá nhân đối với trường tư thục;
- Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính;
- Đề án thành lập trường nêu rõ: Sự cần thiết thành lập trường, đánh giá sự phù hợp của việc thành lập trường với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tên gọi của trường; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; ngành nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; dự kiến về cơ sở vật chất, số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình đăng ký ngành nghề đào tạo và tuyển sinh; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội;
- Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành đào tạo, quy mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho học tập, giảng dạy;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất);
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trường, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch đầu tư xây dựng trường của cơ quan chủ quản đối với hồ sơ đề nghị thành lập trường công lập; văn bản xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự án, các minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường tư thục;
- Đối với trường tư thục, hồ sơ còn phải có:
Biên bản cử người đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn;
Danh sách trích ngang các thành viên ban sáng lập;
Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn của các cổ đông cam kết góp vốn thành lập;
Dự kiến chủ tịch và hội đồng quản trị của trường.
Cơ quan giải quyết:
- Nơi nhận hồ sơ:
Đối với trường cao đẳng sư phạm: nộp tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đối với trường trung cấp sư phạm: nộp tại Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nơi ban quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường:
Đối với Trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc Trường cao đẳng sư phạm tư thục: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
Đối với Trường trung cấp sư phạm công lập hoặ Trường trung cấp sư phạm tư thục trên địa bàn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định nếu hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập và nêu rõ lý do nếu hồ sơ không hợp lệ;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường đã hoàn thiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục.
|
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị cấp chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
- Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo đề án thành lập trường;
- Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo: Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý;
Đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam kết; thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục;
Nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh;
Chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
- Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Cơ quan giải quyết: (Bao gồm nơi nhận hồ sơ và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp)
- Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp: Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở
- Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện theo quy định, người có thẩm quyền cấp giấy đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong đó nêu rõ ngành được đào tạo.
|
Trường Đại học
(bao gồm công lập, tư thục)
|
Quy trình thành lập trường đại học gồm hai bước:
- Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập;
- Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường đại học công lập hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường đại học tư thục;
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về việc thành lập trường tại địa phương. Văn bản chấp thuận cần nêu rõ về sự cần thiết, sự phù hợp của việc thành lập trường với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây dựng trường, địa điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển nhà trường; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu có);
- Đề án thành lập trường đại học;
- Đối với hồ sơ thành lập trường đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu tại các điểm a, b và c của khoản này thì hồ sơ cần có thêm các văn bản theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau đây:
Danh sách các thành viên sáng lập; Biên bản cử đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn;
Bản cam kết góp vốn xây dựng trường của cá nhân, tổ chức và ý kiến đồng ý của người đại diện đứng tên thành lập trường;
Danh sách các cổ đông cam kết góp vốn;
Biên bản thỏa thuận góp vốn.
Cơ quan giải quyết:
- Nơi nhận hồ sơ: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nơi phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường: Thủ tướng Chính phủ
Thời hạn giải quyết:
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, lập báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
- Sau thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập trường theo đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân chủ trì đề án thành lập trường;
Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường gồm:
- Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đầu tư đối với việc thành lập trường đại học tư thục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
- Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở lên để xây dựng trường, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện tích của khu đất nơi trường đặt trụ sở chính;
- Quy hoạch xây dựng trường và thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với các trường đại học công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các trường đại học tư thục;
- Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Dự án đầu tư thành lập trường của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập) hoặc của Ban quản lý dự án kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (đối với trường đại học tư thục);
- Dự kiến ngành, nghề đào tạo, cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;
- Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu tư do ban quản lý dự án đang được giao quản lý bao gồm: Các thuyết minh khả năng đầu tư tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập);
Các văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền hiện có do ban quản lý dự án đang quản lý, các văn bản pháp lý minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho trường (có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự án).
Cơ quan giải quyết:
- Nơi nhận hồ sơ: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nơi ban quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường: Thủ tướng Chính phủ
Thời hạn giải quyết:
- Đối với hồ sơ đã đầy đủ theo quy định, trong vòng 60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá chính xác về những điều kiện và nội dung đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý kiến bằng văn bản đối với các đề án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn bản thông báo cho chủ đề án đối với những đề án chưa đủ điều kiện.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ đề án và trình Thủ tướng Chính phủ;
|
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo;
- Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề án thành lập trường;
- Chương trình đào tạo;
- Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý;
Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục;
Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh.
Cơ quan giải quyết: (bao gồm nơi nhận hồ sơ và nơi ban quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào tạo): Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào tạo.
|
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgfhk7JHUehm4BUEx5P9WartDuVMSzabQi2ugWn6e42Z39utz5EBLaeoyDezoX1Fak9qknrdixakh6cUO60SC9wk0lIUxv4_uiAJIhUZ7hbwad4tRqY6sDWivWVRWlbaIWlW2amRbYk9yo/s320/logo+T%25C4%2590.jpg)
Là một Đơn vị tư vấn pháp lý có uy tín về hoạt động đầu tư, kinh doanh của các Doanh nghiệp trong và ngoài nước, Luật TĐ cam kết sẽ hỗ trợ Quý khách hàng thực hiện các thủ tục thành lập cơ sở giáo dục đúng theo quy định của pháp luật một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Để được tư vấn và thực hiện dịch vụ tốt nhất, vui lòng liên hệ :
Luật sư Phan Tấn Đức
Mobile : 0848000085 ( Zalo )
Mail : info.ducphan@gmail.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét